Hệ thống phòng cháy và báo khói tự động là tổ hợp các thiết bị phát hiện và báo động khi phát sinh cháy. Đặc biệt quan trọng cho các tòa nhà cao tầng, công xưởng và các gia đình, hệ thống này có khả năng phát hiện tín hiệu cháy tự động hoặc thông qua can thiệp của con người, với yêu cầu hoạt động liên tục 24/24. Đây giúp ngăn ngừa nguy cơ hỏa hoạn, cảnh báo sớm các hiểm họa sắp xảy ra (thông qua các đầu dò, báo khói, báo nhiệt, báo gas…) và hỗ trợ xử lý sự cố một cách hiệu quả với các thiết bị chữa cháy được thiết kế hoàn hảo và dễ sử dụng.

Các thành phần của một hệ thống báo cháy, báo khói tự động

Một hệ thống báo cháy, báo khói tự động thường bao gồm ba thành phần chính như sau:

  1. Trung tâm báo cháy:
    • Thiết kế dưới dạng tủ, bao gồm boa mạch, biến áp và ắc quy.
  2. Thiết bị đầu vào:
    • Đầu báo: bao gồm các loại đầu báo khói, đầu báo nhiệt, đầu báo gas và đầu báo lửa.
    • Công tắc khẩn (nút nhấn khẩn).
  3. Thiết bị đầu ra:
    • Bảng hiển thị (bàn phím).
    • Chuông báo động, còi báo động.
    • Đèn báo động, đèn thoát hiểm.
    • Bộ quay số điện thoại tự động.

Nguyên lý hoạt động của hệ thống báo cháy

Quy trình hoạt động của hệ thống báo cháy, báo khói là một quy trình khép kín. Khi phát hiện sự cháy (như gia tăng đột ngột nhiệt độ, có khói hoặc tia lửa xuất hiện), các thiết bị đầu vào như đầu báo và công tắc khẩn sẽ nhận tín hiệu và truyền thông tin về sự cố đến trung tâm báo cháy. Tại đây, trung tâm xử lý thông tin, xác định vị trí của sự cháy (qua các zone) và gửi thông tin tới các thiết bị đầu ra như bảng hiển thị, chuông, còi, đèn. Các thiết bị này phát tín hiệu âm thanh và ánh sáng để cảnh báo khu vực đang xảy ra sự cố, giúp người dân và nhân viên xử lý kịp thời.

Phân loại hệ thống báo cháy

Hệ thống báo cháy sử dụng hai loại điện thế khác nhau là 12V và 24V. Lý thuyết cho thấy cả hai đều có cùng tính năng kỹ thuật và công dụng. Tuy nhiên, hệ thống báo cháy 12V thường không được coi là chuyên nghiệp bằng hệ thống 24V. Trung tâm báo cháy 12V thường được sử dụng trong các hệ thống báo trộm và yêu cầu bàn phím lập trình. Trái lại, hệ thống báo cháy 24V là một hệ thống chuyên nghiệp với khả năng truyền tín hiệu xa hơn và không cần bàn phím lập trình. Mặc dù vậy, trung tâm xử lý hệ báo cháy 12V có giá thành thấp hơn so với hệ báo cháy 24V.

Hệ thống báo cháy được chia thành hai loại chính:

Hệ báo cháy thông thường:

Với tính năng đơn giản và chi phí không cao, hệ thống báo cháy thông thường thường được lắp đặt tại các khu vực có diện tích nhỏ đến vừa (khoảng vài ngàn m2), và số lượng phòng không nhiều (vài chục phòng). Thích hợp cho các nhà, xưởng nhỏ và các không gian tương tự. Các thiết bị trong hệ thống được kết nối tiếp và kết nối với trung tâm báo cháy, do đó khi có sự cố, trung tâm chỉ nhận biết tổng quát và hiển thị toàn bộ khu vực (zone) mà hệ thống giám sát, chứ không xác định chính xác từng đầu báo hay điểm cháy cụ thể. Điều này làm hạn chế khả năng xử lý của nhân viên giám sát.

Hệ báo cháy địa chỉ:

Với tính năng kỹ thuật cao, được sử dụng cho các mặt bằng rộng lớn (vài chục ngàn m2), được chia thành nhiều khu vực độc lập. Mỗi phòng trong từng khu vực được kết nối trực tiếp vào trung tâm báo cháy, giúp trung tâm nhận tín hiệu về sự cố cháy từng khu vực, từng địa điểm một cách rõ ràng và chính xác. Thông tin về sự cố được hiển thị chi tiết trên bảng hiển thị phụ, giúp nhân viên giám sát có thể xử lý sự cố một cách nhanh chóng.

Giải thích chi tiết các thiết bị

Trung tâm báo cháy:

Là thiết bị quan trọng nhất trong hệ thống và có vai trò quyết định đến chất lượng hoạt động của cả hệ thống. Nó cung cấp năng lượng cho các đầu báo cháy tự động và có khả năng nhận và xử lý các tín hiệu báo cháy từ các đầu báo hoặc các tín hiệu sự cố kỹ thuật. Trung tâm hiển thị thông tin chi tiết về tình trạng của hệ thống và có thể phát lệnh báo động, chỉ định vị trí xảy ra sự cố cháy. Trong trường hợp cần thiết, nó có thể truyền tín hiệu đến nơi nhận thông báo cháy. Ngoài ra, trung tâm báo cháy có khả năng tự kiểm tra hoạt động bình thường của hệ thống và chỉ thị các sự cố như đứt dây, chập mạch.

Thiết bị đầu vào:

Là thiết bị nhạy cảm với các hiện tượng của sự cháy như tăng nhiệt đột ngột, tỏa khói, phát sáng, và phát lửa, đầu báo cháy có nhiệm vụ nhận thông tin về vị trí xảy ra sự cháy và truyền tín hiệu đến trung tâm báo cháy.

Đầu báo:

Đầu báo khói: (Smoke Detector)

Đây là thiết bị giám sát trực tiếp, phát hiện dấu hiệu của khói để chuyển các tín hiệu về trung tâm xử lý. Thời gian phát hiện và truyền thông tin đến trung tâm báo cháy không quá 30 giây. Đầu báo khói hoạt động hiệu quả trong môi trường có mật độ khói từ 15% đến 20%. Khi nồng độ khói vượt quá mức cho phép (10% – 20%), thiết bị sẽ phát tín hiệu báo động đến trung tâm để xử lý.

Các đầu báo khói thường được lắp đặt tại các phòng làm việc, hội trường, kho lưu trữ, và các khu vực có mật độ không gian cao hoặc chứa các chất dễ gây cháy và tạo khói.

Đầu báo khói được chia thành 2 loại chính:

2.1.1.1 Đầu báo khói dạng điểm.
Được lắp tại các khu vực mà phạm vi giám sát nhỏ, trần nhà thấp (văn phòng, chung cư …)
a. Đầu báo khói Ion : Thiết bị tạo ra các dòng ion dương và ion âm chuyển động, khi có khói, khói sẽ làm cản trở chuyển động của các ion dương và ion âm, từ đó thiết bị sẽ gởi tín hiệu báo cháy về trung tâm xử lý.
b. Đầu báo khói Quang (photo): Thiết bị bao gồm một cặp đầu báo (một đầu phát tín hiệu, một đầu thu tín hiệu) bố trí đối nhau, khi có khói xen giữa 2 đầu báo, khói sẽ làm cản trở đường truyền tín hiệu giữa 2 đầu báo, từ đó đầu báo sẽ gởi tín hiệu báo cháyvề trung tâm xử lý.

2.1.1.2 Đầu báo khói dạng Beam
– Gồm một cặp thiết bị được lắp ở hai đầu của khu vực cần giám sát. Thiết bị chiếu phát chiếu một chùm tia hồng ngoại, qua khu vực thuộc phạm vi giám sát rồi tới một thiết bị nhận có chứa một tế bào cảm quang có nhiệm vụ theo dõi sự cân bằng tín hiệu của chùm tia sáng. Đầu báo này hoạt động trên nguyên lý làm mờ ánh sáng đối nghịch với nguyên lý tán xạ ánh sáng (cảm ứng khói ngay tại đầu báo).
– Đầu báo khói loại Beam có tầm hoạt động rất rộng (15m x 100m), sử dụng thích hợp tại những khu vực mà các loại đầu báo khói quang điện tỏ ra không thích hợp, chẳng hạn như tại những nơi mà đám khói tiên liệu là sẽ có khói màu đen.
– Hơn nữa đầu báo loại Beam có thể đương đầu với tình trạng khắc nghiệt về nhiệt độ, bụi bặm, độ ẩm quá mức, nhiều tạp chất,… Do đầu báo dạng Beam có thể đặt đằng sau cửa sổ có kiếng trong, nên rất dễ lau chùi, bảo quản.
– Đầu báo dạng Beam thường được lắp trong khu vực có phạm vi giám sát lớn, trần nhà quá cao không thể lắp các đầu báo điểm (các nhà xưởng, …)

2.1.2 Đầu báo nhiệt: (Heat Detector)
– Đầu báo nhiệt là loại dùng để dò nhiệt độ của môi trường trong phạm vi bảo vệ , khi nhiệt độ của môi trường không thỏa mãn những quy định của các đầu báo nhiệt do nhà sản xuất quy định, thì nó sẽ phát tín hiệu báo động gởi về trung tâm xử lý.
– Các đầu báo nhiệt được lắp đặt ở những nơi không thể lắp được đầu báo khói (nơi chứa thiết bị máy móc, Garage, các buồng điện động lực, nhà máy, nhà bếp,…)
2.1.2.1 Đầu báo nhiệt cố định
Là loại đầu báo bị kích hoạt và phát tín hiệu báo động khi cảm ứng nhiệt độ trong bầu không khí chung quanh đầu báo tăng lên ở mức độ nhà sản xuất quy định (57o, 70o, 100o…)

2.1.2.2 Đầu báo nhiệt gia tăng

Là loại đầu báo bị kích hoạt và phát tín hiệu báo động khi cảm ứng hiện tượng bầu không khí chung quanh đầu báo gia tăng nhiệt độ đột ngột khoảng 9oC / phút

2.1.3 Đầu báo ga (Gas Detector)
– Là thiết bị trực tiếp giám sát, phát hiện dấu hiệu có gas khi tỉ lệ gas tập trung vượt quá mức 0.503% (Propane/ Butane) và gởi tín hiệu báo động về trung tâm xử lý.
– Các đầu báo gas thường được bố trí trong khoảng gần nơi có gas như các phòng vô gas hay các kho chứa gas. Các đầu báo gas được lắp trên tường, cách sàn nhà từ 10-16cm, tuyệt đối không được phép lắp đặt dưới sàn nhà.

2.1.4 Đầu báo lửa (Flame Detector)
– Là thiết bị cảm ứng các tia cực tím phát ra từ ngọn lửa, nhận tín hiệu, rồi gởi tín hiệu báo động về trung tâm xử lý khi phát hiện lửa.
– Được sử dụng chủ yếu ở các nơi xét thấy có sự nguy hiểm cao độ, những nơi mà ánh sáng của ngọn lửa là dấu hiệu tiêu biểu cho sự cháy (ví dụ như kho chứa chất lỏng dễ cháy).
– Đầu báo lửa rất nhạy cảm đối với các tia cực tím và đã được nghiên cứu tỉ mỉ để tránh tình trạng báo giả. Đầu dò chỉ phát tín hiệu báo động về trung tâm báo cháy khi có 2 xung cảm ứng tia cực tím sau 2 khoảng thời gian, mỗi thời kỳ là 5s.

2.2- Công tắc khẩn (Emergency breaker)
Được lắp đặt tại những nơi dễ thấy của hành lang các cầu thang để sử dụng khi cần thiết. Thiết bị báo cháy này cho phép người sử dụng chủ động truyền thông tin báo cháy bằng cách nhấn hoặc kéo vào công tắc khẩn, báo động khẩn cấp cho mọi người đang hiện diện trong khu vực đó được biết để có biện pháp xử lý hỏa hoạn
và di chuyển ra khỏi khu vực nguy hiểm bằng các lối thoát hiểm. Gồm có các loại công tắc khẩn như sau:
2.2.1 Khẩn tròn, vuông
2.2.2 Khẩn kính vỡ (break glass)
2.2.3 Khẩn giật

3- Thiết bị đầu ra:

Nhận tín hiệu từ trung tâm báo cháy truyền đến và có tính năng phát đi các thông tin bằng âm thanh (chuông, còi), bằng tín hiệu phát sáng (đèn) giúp mọi người nhận biết đang có hiện tượng cháy xảy ra.

3.1 Bảng hiện thị phụ
Hiển thị thông tin các khu vực xảy ra sự cố từ trung tâm báo cháy truyền đến, giúp nhận biết tình trạng nơi xảy ra sự cố để xử lý kịp thời.

3.2 Chuông báo cháy
Được lắp đặt tại phòng bảo vệ, các phòng có nhân viên trực ban, hành lang, cầu thang hoặc những nơi đông người qua lại nhằm thông báo cho những người xung quanh có thể biết được sự cố đang xảy ra để có phương án xử lý, di tản kịp thời.
Khi xảy ra sự cố hỏa hoạn, chuông báo động sẽ phát tín hiệu báo động giúp cho nhân viên bảo vệ nhận biết và thông qua thiết bị theo dõi sự cố hỏa hoạn (bảng hiển thị phụ) sẽ biết khu vực nào xảy ra hỏa hoạn, từ đó thông báo kịp thời đến các nhân viên có trách nhiệm phòng cháy chữa cháy khắc phục sự cố hoặc có biện pháp xử lý thích hợp.

3.3 Còi báo cháy


Có tính năng và vị trí lắp đặt giống như chuông báo cháy, tuy nhiên còi được sử dụng khi khoảng cách giữa nơi phát thông báo đến nơi cần nhận thông báo báo động quá xa.

3.4 Đèn
Có công dụng phát tín hiệu báo động, mỗi lọai đèn có chức năng khác nhau và được lắp đặt ở tại các vị trí thích hợp để phát huy tối đa tính năng của thiết bị này. Gồm có các lọai đèn:

3.4.1 Đèn chỉ lối thoát hiểm (Exit Light)
Được đặt gần các cầu thang của mỗi tầng lầu, để chỉ lối thoát hiểm trong trường hợp có cháy. Tự động chiếu sáng trong trường hợp mất nguồn AC.

3.4.2 Đèn báo cháy (Corridor Lamp)
Được đặt bên trên công tắc khẩn của mỗi tầng. Đèn báo cháy sẽ sáng lên mỗi khi công tắc khẩn hoạt động, đồng thời đây cũng là đèn báo khẩn cấp cho những người hiện diện trong tòa nhà được biết. Điều này có ý nghĩa quan trọng, vì trong lúc bối rối do sự cố cháy, thì người sử dụng cần phân biệt rõ ràng công tác khẩn nào còn hiệu lực được kích hoạt máy bơm chữa cháy.

3.4.3 Đèn báo phòng (Room Lamp)
Được lắp đặt trước cửa mỗi phòng giúp nhận biết phòng nào có sự cố một cách dễ dàng và nhanh chóng.

3.4.4 Đèn chiếu sáng trong trường hợp khẩn (Emergency Light):
Khi có báo cháy, thao tác đầu tiên là phải cúp điện. Bây giờ đèn chiếu sáng này sẽ tự động bật sáng (nhờ có bình điện dự phòng battery), nó giúp cho mọi người dễ dàng tìm đường thoát hiểm, hoặc giúp cho các nhân viên có trách nhiệm nhanh chóng thi hành phận sự. Hoặc trong trường hợp mất điện đột ngột do có sự cố về điện, đèn Emergency cũng tỏ ra hữu hiệu.

3.5 Bộ quay số điện thoại tự động
Được lắp trong trung tâm báo cháy, khi nhận được thông tin báo cháy từ trung tâm thiết bị sẽ tự động quay số điện thoại đã được cài đặt trước để thông báo đến người

chịu trách nhiệm chính. Thông thường quay được từ 3 tới hơn 10 số.

3.6 Bàn phím điều khiển (Keypad):
Là phương tiện để điều khiển mọi hoạt động của hệ thống. Qua bàn phím, bạn có thể điều khiển hoạt động theo ý muốn một cách dễ dàng, như nhập lệnh đưa hệ thống vào chế độ giám sát, hoặc có thể ngưng chế độ giám sát một số khu vực trong toàn bộ hệ thống, hoặc có thể lập trình để hệ thống tự động chuyển sang chế độ giám sát vào một thời gian nhất định trong ngày đối với một số khu vực nào đó.


3.7 Module địa chỉ:
Module địa chỉ được sử dụng trong hệ thống báo cháy địa chỉ, nó có khả năng cho biết vị trí chính xác nơi xảy ra sự cố cháy trong một khu vực đang bảo vệ.

SƠ ĐỒ HỆ THỐNG BÁO CHÁY, BÁO KHÓI  :

  1. Bình chữa cháy
  2. Hệ thống ống dẫn
  3. Vòi phun
  4. Màn hình hiển thị
  5. Chuông báo
  6. Bộ phận kích hoạt hệ thống bằng tay
  7. Đồng hồ chỉ thị chế độ hoạt động
  8. Đầu dò, đầu báo
  9. Màn chắn lửa

10.Tủ trung tâm

( Trong nhà trạm BTS do 3C cung cấp đều được lắp đặt hệ thống báo cháy báo khói để tránh nguy cơ hỏa hoạn làm hư hỏng máy móc va thiết bị đặt trong nhà trạm )

Bạn gặp khó khăn trong tính toán Thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy. Hãy đăng ký học thử miễn phí 01 buổi cùng các chuyên gia của chúng tôi. Chúng tôi sẽ giúp bạn