Tiêu chuẩn này cung cấp một khung pháp lý và kỹ thuật toàn diện cho việc thiết kế và lắp đặt hệ thống báo cháy, đảm bảo an toàn cho người và tài sản trong trường hợp xảy ra cháy.
TCVN 7568-14:2025 – Hệ thống báo cháy – Phần 14: Thiết kế, lắp đặt các hệ thống báo cháy cho nhà và công trình

1. Giới thiệu và Phạm vi Áp dụng:
Tài liệu này là TCVN 7568-14:2025, một tiêu chuẩn quốc gia về thiết kế và lắp đặt hệ thống báo cháy cho nhà và công trình. Nó thay thế TCVN 7568-14:2015 và TCVN 5738:2021. Tiêu chuẩn này được biên soạn bởi Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ dựa trên ISO 7240-14:2013 và các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành.
Phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này là quy định yêu cầu thiết kế, lắp đặt đối với hệ thống báo cháy cho nhà, công trình. Nó không quy định yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống báo cháy cho nhà và công trình được thiết kế theo quy định đặc biệt.
Bộ TCVN 7568 bao gồm nhiều phần khác nhau liên quan đến các khía cạnh của hệ thống báo cháy, từ quy định chung, trung tâm báo cháy, thiết bị báo cháy bằng âm thanh, đến các loại đầu báo cháy khác nhau và thiết bị phụ trợ.
2. Các Thuật ngữ và Định nghĩa Quan trọng:
Tiêu chuẩn này định nghĩa nhiều thuật ngữ quan trọng liên quan đến hệ thống báo cháy, bao gồm:
- Hệ thống báo cháy thường (Conventional fire alarm system): Báo cháy theo khu vực.
- Hệ thống báo cháy địa chỉ (Addressable fire alarm system): Báo cháy theo từng thiết bị cụ thể.
- Hệ thống báo cháy thông minh (Intelligent fire alarm system): Ngoài báo cháy, còn có khả năng đo lường thông số cháy (nhiệt độ, nồng độ khói) và tự điều chỉnh ngưỡng tác động để giảm báo cháy giả.
- Đầu báo cháy tự động (Automatic fire detector): Tự động nhạy cảm với các hiện tượng kèm theo sự cháy (tăng nhiệt độ, khói, phát sáng) và truyền tín hiệu.
- Đầu báo cháy kiểu điểm (Point detector): Đặt trực tiếp trong khu vực bảo vệ, nhạy cảm với tác động môi trường xung quanh vị trí lắp đặt.
- Đầu báo cháy nhiệt (Heat detector): Nhạy cảm với sự gia tăng nhiệt độ.
- Đầu báo cháy khói (Smoke detector): Nhạy cảm với các hạt rắn hoặc lỏng sinh ra từ quá trình cháy (khói).
- Đầu báo cháy hỗn hợp (Combine detector): Nhạy cảm với ít nhất 2 hiện tượng kèm theo của sự cháy.
- Đầu báo cháy khói kiểu hút (Aspirating Smoke Detector): Lấy mẫu không khí từ khu vực bảo vệ để phân tích và phát hiện cháy.
- Hệ thống báo cháy không dây (Wireless fire alarm system): Sử dụng sóng vô tuyến để truyền tín hiệu.
- Vùng báo động cháy (alarm zone): Khu vực được chia theo mục đích thông báo cháy hoặc công năng sử dụng, có lắp đặt thiết bị báo động cháy và chỉ thị báo động chung.
- Vùng phát hiện cháy (fire detection zone): Khu vực được chia theo kiến trúc, có lắp đặt đầu báo cháy tại một hoặc nhiều điểm và chỉ thị phát hiện cháy chung.
- Đường thoát nạn (escape route): Đường di chuyển của người dẫn đến nơi an toàn khi có cháy.
- Khoang cháy (fire compartment): Thể tích được giới hạn bởi các thành phần xây dựng để ngăn cản đám cháy và sản phẩm cháy lan truyền.
- Chế độ tĩnh (quiescent condition): Trạng thái hoạt động bình thường, không có báo động hoặc lỗi.
3. Quy định Chung về Thiết kế và Lựa chọn Hệ thống Báo Cháy:
Tiêu chuẩn đưa ra các yêu cầu cơ bản cho hệ thống báo cháy:
- Tuân thủ các tiêu chuẩn hiện hành: “Việc thiết kế, lắp đặt hệ thống báo cháy phải tuân thủ các yêu cầu, quy định của các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.”
- Đáp ứng các chức năng cốt lõi: Phát hiện cháy nhanh, chuyển tín hiệu rõ ràng, chống nhiễu tốt, báo hiệu nhanh và rõ ràng, không bị ảnh hưởng bởi các hệ thống khác, không bị tê liệt do cháy trước khi phát hiện.
- Độ tin cậy: “Hệ thống báo cháy phải bảo đảm độ tin cậy và thực hiện đầy đủ các chức năng đã được thiết kế.”
- Không lây lan sự cố: “Những tác động bên ngoài gây ra sự cố cho một bộ phận của hệ thống không được gây ra những sự cố tiếp theo trong hệ thống.”
- Lựa chọn đầu báo cháy phù hợp: Cần xem xét loại khói, sự xuất hiện của ngọn lửa, tốc độ phát triển đám cháy, nhiệt độ môi trường, và nên sử dụng đầu báo hỗn hợp hoặc kết hợp các loại đầu báo khi không xác định được hiện tượng đặc trưng của sự cháy.
4. Thiết kế Hệ thống Báo Cháy:
Phần này đi sâu vào các yêu cầu cụ thể trong quá trình thiết kế:
- Tiêu chí thiết kế: Phù hợp với tiêu chuẩn, đáp ứng mục tiêu an toàn cháy, xem xét điều kiện môi trường, loại nhà và công trình, và các chức năng cốt lõi đã nêu.
- Loại trừ vùng không cháy: Thiết kế có thể loại trừ các vùng không có vật liệu cháy.
- Phạm vi thiết kế khi không yêu cầu bảo vệ toàn bộ: Có thể bao gồm một hoặc nhiều khoang cháy, một phần khoang cháy, đường thoát nạn, hoặc thiết bị trong tòa nhà.
- Nút ấn báo cháy: Có thể lắp đặt hệ thống nút ấn báo cháy khi không có yêu cầu tự động phát hiện cháy và các quy định khác cho phép.
- Chức năng tùy chọn: Việc sử dụng chức năng tùy chọn phải được ghi rõ trong tài liệu thiết kế.
- Giới hạn thiết kế: Cần quan tâm đến kích thước vùng phát hiện/báo động, số lượng đầu báo trong một vùng, giới hạn thiết bị khởi động, yêu cầu giao tiếp với hệ thống âm thanh khẩn cấp, yêu cầu đặc biệt cho mạng báo cháy kết hợp thiết bị khởi động/báo động, yêu cầu hệ thống truyền tín hiệu, và việc lắp đặt trong môi trường dễ cháy nổ.
5. Vùng Phát hiện Cháy:
- Nguyên tắc phân chia: Nhà và công trình phải được phân chia thành các vùng phát hiện cháy để dễ dàng xác định nguồn gốc báo động.
- Giới hạn kích thước vùng: Một vùng phát hiện cháy liên tục không lớn hơn 2000 m² diện tích sàn. Đối với khu vực sàn không liên tục, tổng diện tích không quá 2000 m² với điều kiện các lối vào hai khu vực liền kề có khoảng cách không lớn hơn 10 m và nhìn thấy nhau. Kích thước lớn nhất theo chiều dài không quá 100m và phải nằm trong một tầng nhà.
- Khu vực không có lối vào từ bên trong: Phải bố trí thành các vùng phát hiện cháy độc lập.
- Tầng lửng: Cho phép dùng chung vùng phát hiện cháy khi tầng lửng tiếp cận được từ sàn chung.
- Không gian bị che kín: Các đầu báo cháy trong không gian bị che kín có tổng diện tích không vượt quá 500 m² có thể kết nối vào vùng phát hiện cháy trên cùng sàn, với tổng số đầu báo không vượt quá 40.
- Chia nhỏ vùng phát hiện cháy: Có thể chia nhỏ vùng để cung cấp thông tin chi tiết hơn về vị trí cháy.
- Quan hệ với vùng báo động cháy: “Một vùng phát hiện cháy chỉ cho phép thuộc một vùng báo động cháy.” (Lưu ý: Nhiều vùng phát hiện cháy có thể chung một vùng báo động cháy, nhưng một vùng phát hiện cháy không thể chia thành nhiều vùng báo động cháy).
6. Vị trí và Khoảng cách Lắp đặt Đầu báo cháy:
Tiêu chuẩn cung cấp hướng dẫn chi tiết về vị trí và khoảng cách lắp đặt các loại đầu báo cháy khác nhau dựa trên đặc điểm kiến trúc, nguy cơ cháy và công năng sử dụng.
- Quy định chung về vị trí: Cần xem xét chiều cao và cấu trúc trần, hàng hóa, sự hiện diện của con người, và công năng.
- Yêu cầu vị trí cụ thể:
- Phòng ngủ: Đầu báo khói quang điện/quang học hoặc đầu báo CO.
- Hành lang, lối thoát nạn: Đầu báo khói quang điện hoặc khói tia chiếu.
- Khu vực bị chia nhỏ bởi tường/vách ngăn/giá kệ: Mỗi khu vực được coi là phòng riêng.
- Khoảng trống xung quanh đầu báo cháy: Bán kính tối thiểu 0,1 m và độ sâu 0,6 m (ưu tiên bán kính 0,1 m nếu không đảm bảo độ sâu).
- Đèn chỉ thị đầu báo cháy: Phải nhìn thấy được từ lối đi.
- Đường dẫn kín: Lắp đặt đầu báo cháy.
- Hệ thống xử lý không khí: Sử dụng đầu báo khói trong đường ống (TCVN 7568-22), lắp đặt gần cửa hút hoặc sử dụng ống lấy mẫu chung. Lắp đặt đầu báo gần quạt cung cấp không khí cho nhiều tầng. Lắp đặt đầu báo nhiệt ở điểm xa nhất của đường ống hút mùi bếp, hơi dễ cháy, v.v. Đèn chỉ thị từ xa là cần thiết nếu không nhìn thấy trực tiếp.
- Không gian bị che kín: Phải lắp đặt đầu báo cháy và có lối vào bảo dưỡng (tối thiểu 0,450 m x 0,350 m). Yêu cầu lắp đặt đầu báo cháy đối với khu vực che kín chứa hệ thống điện vượt quá điện áp cực thấp, với khoảng cách ngang tối đa 1,5 m từ thiết bị điện. Có quy định về đèn chỉ thị từ xa cho đầu báo cháy trong không gian kín.
- Tủ: Tủ có thể tích lớn hơn 3 m³ phải lắp đặt đầu báo cháy (có ngoại lệ với tủ bị chia nhỏ). Tủ trên 1 m³ chứa thiết bị điện/điện tử có điện áp lớn hơn điện áp cực thấp phải lắp đặt đầu báo cháy.
- Bề mặt trung gian nằm ngang: Phải lắp đặt đầu báo cháy bên dưới bề mặt trung gian có chiều rộng lớn hơn 3,5 m và cách sàn lớn hơn 0,8 m.
- Trần dạng lưới hở: Lắp đặt đầu báo cháy lửa phía trên và phía dưới (có thể không lắp phía dưới nếu tổng diện tích lỗ hở > 2/3 diện tích trần và đã có đầu báo phía trên).
- Khu vực khó tiếp cận khi có cháy: Phân chia thành các vùng phát hiện cháy riêng biệt và có đèn chỉ thị từ xa bên ngoài (ví dụ: phòng khóa, hầm kiên cố, phòng kỹ thuật thang máy).
- Phần nhà sở hữu riêng: Tín hiệu báo động cần được chỉ thị tại trung tâm báo cháy hoặc sử dụng đèn chỉ thị từ xa gần lối vào. Có quy định riêng cho phần nhà sở hữu riêng dùng để ngủ có diện tích nhỏ.
- Gian phòng di động: Được bảo vệ như một phần của nhà, công trình nếu thể tích bên trong lớn hơn 10 m³.
- Yêu cầu bổ sung cho đầu báo cháy lửa: Tầm nhìn không bị hạn chế, lắp đặt tấm chắn/thiết bị làm sạch nếu cần.
- Khoảng cách giữa các đầu báo cháy:
- Đầu báo cháy khói và CO kiểu điểm (trần phẳng < 4m): Khoảng cách từ cảm biến đến trần từ 0,025 m đến 0,3 m. Khoảng cách từ điểm bất kỳ trên trần phẳng đến đầu báo gần nhất không quá 7,2 m. Khoảng cách giữa các đầu báo không quá 10,2 m (xem Hình 2). Khoảng cách từ hàng đầu báo gần nhất tới tường/vách ngăn không quá 5,1 m và không nhỏ hơn 0,5 m.
- Đầu báo cháy khói và CO kiểu điểm (bề mặt dốc): Lắp đặt cách đỉnh mái 0,5 m đến 1,5 m. Khoảng cách dọc tối đa 10,2 m. Khoảng cách ngang giữa các hàng đầu báo khói bên dưới không quá 10,2 m. Khoảng cách giữa các đầu báo trong hàng bên dưới có thể tới 20,4 m nếu bố trí so le (xem Hình 3).
- Khu vực có dòng không khí thay đổi mức cao: Khoảng cách giữa các đầu báo khói giảm xuống theo bảng dựa trên bội số trao đổi khí trên giờ (Bảng 1).
- Bề mặt phẳng có dầm: Có quy định cụ thể về vị trí lắp đặt (trên hoặc giữa các dầm) dựa trên chiều cao trần và độ sâu của dầm (xem Hình 4).
- Không gian bị che kín: Khoảng cách và vị trí phù hợp với quy định chung, có điều chỉnh tùy thuộc vào chiều cao và cấu trúc bên dưới.
- Đầu báo cháy khói kiểu hút: Diện tích bảo vệ không lớn hơn một vùng phát hiện cháy. Có 3 loại độ nhạy (A, B, C) với thời gian lấy mẫu không khí tối đa khác nhau. Vị trí lỗ lấy mẫu phù hợp với yêu cầu đầu báo kiểu điểm (Bảng 2). Có thể bảo vệ khu vực cao đến 40 m với hai lớp bảo vệ.
- Đầu báo cháy khói kiểu tia chiếu: Lắp đặt cho khu vực cao đến 40 m, cách trần/mái 0,025 m đến 0,6 m. Khoảng cách giữa các tia chiếu không quá 14,4 m. Khoảng cách tia chiếu đến tường/vách ngăn không quá 7,2 m (xem Hình 5). Có thể lắp đặt cách trần hơn 0,6 m nhưng khoảng cách giữa các tia giảm xuống. Có thể lắp đặt bổ sung ở chiều cao trung gian.
- Đầu báo cháy nhiệt kiểu điểm (trần phẳng): Khoảng cách từ cảm biến đến trần/mái từ 0,015 m đến 0,1 m (có điều chỉnh nếu cấu trúc mái ảnh hưởng). Khoảng cách từ điểm bất kỳ trên trần phẳng đến đầu báo gần nhất không quá 5,1 m. Khoảng cách giữa các đầu báo không quá 7,2 m (xem Hình 7). Khoảng cách từ hàng đầu báo gần nhất tới tường/vách ngăn từ 0,3 m đến 3,6 m.
- Đầu báo cháy nhiệt kiểu điểm (bề mặt dốc): Lắp đặt cách đỉnh 0,5 m đến 1,5 m. Khoảng cách dọc tối đa 7,2 m. Khoảng cách ngang giữa các hàng thấp hơn không quá 7,2 m (có thể tới 14,4 m nếu bố trí so le) (xem Hình 8).
- Giảm khoảng cách đầu báo nhiệt: Khoảng cách giữa các đầu báo nhiệt giảm 30% khi trần có dầm/xà/đường ống có độ sâu > 0,3 m.
- Không gian bị che kín: Khoảng cách và vị trí phù hợp với quy định chung, có điều chỉnh tùy thuộc vào chiều cao và cấu trúc bên dưới.
- Đầu báo cháy nhiệt kiểu dây: Tuân thủ các yêu cầu về khoảng cách của đầu báo nhiệt kiểu điểm và các yêu cầu riêng cho đầu báo kiểu dây (diện tích bảo vệ, bảo vệ khỏi hư hỏng cơ học, khoảng cách giữa các tuyến dây, lắp đặt trong từng đỉnh mái).
- Vị trí gần trần/đỉnh mái: Phải lắp đặt đầu báo gần đỉnh mái dốc/trần phẳng để tránh vùng không khí chết (xem Hình 6, 9).
- Đầu báo cháy lửa: Tầm nhìn không bị hạn chế, lắp đặt bổ sung nếu có khu vực bị che khuất.
- Đầu báo cháy hỗn hợp: Nếu chỉ cảm biến nhiệt hoạt động, áp dụng yêu cầu đầu báo nhiệt. Cần đảm bảo giá trị kỹ thuật có thể thay đổi nằm trong giới hạn cho phép.
7. Hộp Nút Ấn Báo Cháy:
- Vị trí lắp đặt: Dễ nhìn thấy, dễ tiếp cận, gần lối ra của tầng/công trình (tham khảo Phụ lục B).
- Dùng chung vùng phát hiện cháy: Cho phép nếu lắp đặt bên ngoài.
- Khoảng cách giữa các hộp nút ấn: Không quá 45 m (lắp bổ sung nếu quãng đường di chuyển vượt quá).
- Chiều cao lắp đặt: (1,4 ± 0,2) m tính từ mặt đường đi lại. Cần có không gian trống phía trước bán kính 0,6 m.
8. Thiết bị Báo Cháy (Âm thanh và Ánh sáng):
- Vùng báo cháy: Có thể bao gồm nhiều hơn một vùng phát hiện cháy.
- Thiết bị báo cháy bằng âm thanh: Tín hiệu phân bố đồng thời, nghe rõ ở tất cả các vị trí. Cường độ âm thanh trung bình trong 60 s lớn hơn độ ồn môi trường ít nhất 10 dBA, không nhỏ hơn 65 dBA và không lớn hơn 105 dBA. Khu vực ngủ cần lớn hơn độ ồn môi trường ít nhất 15 dBA (cửa đóng) và không nhỏ hơn 75 dBA. Có quy định riêng cho bệnh viện.
- Thiết bị báo cháy bằng ánh sáng (trong nhà): Lắp đặt trên hành lang, lối thoát nạn, nơi người khiếm thính thường ở, nơi ồn ào (> 95 dBA), khu vực yêu cầu hạn chế âm thanh (ví dụ: phòng mổ). Số lượng phù hợp để nhìn thấy ở tất cả các vị trí quy định. Lắp trên tường cao tối thiểu 2 m, khoảng cách giữa các thiết bị không quá 45 m. Phải là loại chớp nháy và đồng bộ. Sự cố ở một khu vực không ảnh hưởng đến khu vực khác.
- Thiết bị chỉ thị bên ngoài nhà: Đặt ở nơi nhìn thấy rõ từ lối đi chính, gần cửa ra vào. Lắp trên tường cao tối đa 2,4 m. Chữ “FIRE” phải được tích hợp hoặc đặt cạnh đèn chỉ thị, chiều cao chữ không nhỏ hơn 0,025 m. Thiết bị chỉ thị phải kết nối với tín hiệu giám sát của trung tâm báo cháy.
9. Trung tâm Báo Cháy và Thiết bị Chỉ thị:
- Chức năng trung tâm báo cháy: Tự động kiểm tra tín hiệu, loại trừ báo cháy giả, giám sát tình trạng hoạt động. Không dùng trung tâm không có chức năng báo cháy.
- Vị trí đặt trung tâm báo cháy: Nơi thường xuyên có người trực suốt ngày đêm. Nếu không, phải có chức năng truyền tín hiệu đến nơi trực và biện pháp phòng ngừa người không có nhiệm vụ tiếp xúc. Phải tự động truyền tin báo cháy đến Cảnh sát PCCC. Phải có điện thoại liên lạc trực tiếp.
- Lắp đặt trung tâm báo cháy: Trên tường, vách ngăn, bàn ở nơi không nguy hiểm về cháy nổ. Cần có không gian trống phía trước tối thiểu 1,5 m (xem Hình 10). Có quy định về bảo vệ nếu lắp trên vật liệu cháy.
- Khoảng cách lắp đặt: Đến trần nhà bằng vật liệu cháy không nhỏ hơn 1,0 m. Khoảng cách giữa các trung tâm báo cháy lắp cạnh nhau không nhỏ hơn 0,05 m. Chiều cao từ phần điều khiển đến mặt sàn từ 0,75 m đến 1,85 m.
- Nhiệt độ và độ ẩm: Phù hợp với tài liệu kỹ thuật của trung tâm.
- Tín hiệu báo cháy/sự cố: Âm thanh, ánh sáng phải khác nhau.
- Phù hợp thiết bị: Khi lắp đầu báo với trung tâm, cần chú ý sự phù hợp của hệ thống.
- Tủ hiển thị phụ: Lắp đặt ở nơi không có nguồn gây cháy và không lưu trữ chất cháy.
- Nối mạng trung tâm báo cháy: Sự cố ở một trung tâm không ảnh hưởng đến các trung tâm khác khi nối mạng.
10. Cấp nguồn:
- Nguồn điện độc lập: Trung tâm báo cháy phải có hai nguồn điện độc lập: nguồn 220 V xoay chiều và ắc quy dự phòng.
- Dung lượng ắc quy dự phòng: Đảm bảo hoạt động ít nhất 24 giờ ở chế độ thường trực và 30 phút khi có cháy.
- Nạp ắc quy: Khi sử dụng ắc quy, phải được nạp điện tự động. Phụ lục C đưa ra ví dụ tính toán dung lượng ắc quy và dòng điện nạp.
- Tiếp đất bảo vệ: Trung tâm báo cháy phải được tiếp đất bảo vệ theo quy phạm hiện hành.
11. Đường truyền:
- Độc lập với hệ thống khác: Dây tín hiệu hệ thống báo cháy không đi chung với dây cấp nguồn của hệ thống chiếu sáng và hệ thống khác. Lựa chọn cáp và dây tín hiệu phải tuân thủ tiêu chuẩn hiện hành và tài liệu kỹ thuật của thiết bị.
- Biện pháp bảo vệ cáp/dây tín hiệu: Chống chập/đứt (luồn trong ống bảo vệ), chống chuột cắn, côn trùng, hư hỏng cơ học. Các lỗ xuyên cấu kiện phải được xử lý để không làm giảm chỉ tiêu kỹ thuật về cháy.
- Kiểm tra tự động mạch tín hiệu: Mạch tín hiệu phải được kiểm tra tự động về tình trạng kỹ thuật suốt chiều dài.
- Sử dụng dây dẫn riêng và cáp lõi đồng: Bắt buộc sử dụng dây dẫn riêng và cáp lõi đồng. Cho phép sử dụng cáp thông tin lõi đồng nhưng phải tách riêng kênh liên lạc.
- Tiết diện lõi đồng: Xác định dựa trên độ sụt áp, không nhỏ hơn 0,75 mm² (lõi đồng đường kính 1 mm) đối với cáp trục chính. Tiết diện từng lõi đồng của cáp trục chính không nhỏ hơn 0,5 mm². Tổng điện trở đường dây tín hiệu trên mỗi kênh không lớn hơn 100 Ω và không lớn hơn giá trị yêu cầu của trung tâm báo cháy.
- Cáp tín hiệu điều khiển hệ thống chữa cháy: Loại chịu nhiệt cao (chống cháy 30 phút). Cho phép sử dụng cáp thường nếu có biện pháp bảo vệ khỏi tác động nhiệt ít nhất 30 phút.
- Không lắp đặt chung dây tín hiệu điện áp thấp với dây điện áp cao: Không lắp đặt chung dây tín hiệu hệ thống báo cháy và hệ thống chữa cháy có điện áp < 60 V với đường dây điện áp > 110 V trong cùng ống/hộp kín (trừ khi có vách ngăn không cháy).
- Khoảng cách khi mắc hở song song: Không nhỏ hơn 0,5 m giữa dây dẫn điện chiếu sáng/động lực và cáp tín hiệu hệ thống báo cháy. Cần có biện pháp chống nhiễu điện từ nếu khoảng cách nhỏ hơn.
- Chống nhiễu: Bắt buộc sử dụng cáp chống nhiễu ở công trình có nguồn phát nhiễu hoặc hệ thống báo cháy địa chỉ. Nếu không chống nhiễu, phải luồn trong ống/hộp kim loại có tiếp đất. Khuyến khích sử dụng cáp chống nhiễu hoặc luồn trong ống/hộp kim loại có tiếp đất.
- Mối nối và đầu kẹp dây: Chế tạo thích hợp với hộp đầu dây kín, đánh dấu đầu dây. Phù hợp với ống dẫn dây trong tường thẳng đứng. Đối với hệ thống báo cháy địa chỉ, dây tín hiệu kết nối thiết bị địa chỉ phải là dây chống nhiễu, chống cháy (cho phép chỉ chống nhiễu nếu kết nối mạch vòng).
- Liên kết vô tuyến: Thiết kế có thể bao gồm liên kết vô tuyến (radio) theo TCVN 7568-25.
12. Phụ lục:
- Phụ lục A (tham khảo): Chọn đầu báo cháy tự động theo tính chất các cơ sở được trang bị (liệt kê loại đầu báo phù hợp cho các loại cơ sở sản xuất, kho tàng, công trình chuyên dùng, nhà và công trình công cộng, nhà và công trình có thể tích lớn).
- Phụ lục B (tham khảo): Vị trí lắp đặt nút ấn báo cháy tùy thuộc vào mục đích của các tòa nhà và các vị trí (đưa ra gợi ý vị trí lắp đặt nút ấn báo cháy trong công trình công nghiệp, công trình cáp, tòa nhà hành chính và công cộng).
- Phụ lục C (tham khảo): Tính toán nguồn điện (đưa ra công thức tính toán dung lượng ắc quy dự phòng và dòng điện nạp).
Video review tiêu chuẩn :
Mời các bạn down load tiêu chuẩn TẠI ĐÂY
PS : Nếu anh em muốn nâng cao năng lực thiết kế hệ thống PCCC mời anh em tham dự trải nghiệm khóa học TẠI ĐÂY
