Biện pháp lắp đặt đường ống cấp nước lạnh

Sơ đồ nguyên lý cấp nước lạnh của tòa nhà

Toàn bộ hệ thống cấp thoát nước của công trình được thi công theo các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành.

Sơ đồ nguyên lý cấp nước lạnh của tòa nhà

Sơ đồ nguyên lý: Áp dụng cho cấp nước lạnh Viện huyết học truyền máu trung ương

  • Nước cấp vào công trình dự kiến lấy từ nguồn nước sạch của thành phố bằng đường ống D100 qua đồng hồ vào 1 bể chứa nước ngầm toà nhà (dung tích bể 150m) bằng đường ống thép Hoà Phát Ø100.
  • Dùng hệ thống 2 máy bơm (1 làm việc, 1 dự phòng) đặt ở trạm bơm tầng hầm hút nước từ bể chứa bằng đường ống thép Hoà Phát Ø150. Máy bơm đưa nước lên két bằng đường ống thép Hoà Phát Ø100 lên 04 két mái ở tầng 13 (mỗi két 10 m).
  • Máy bơm sử dụng loại máy bơm 60 m /h, H-80m, N=22,5 KW. Từ bể mái cấp nước xuống khu vệ sinh bằng đường ống thép Hoà phát Ø100 xuống 865, 650, 640, Ø25. Trên đường ống đứng lắp đặt van giảm áp điều chỉnh áp lực dư để áp lực vào khu vệ sinh và thiết bị không quá lớn tránh gây phá hỏng thiết bị.
  • Từ trục đứng cấp nước lắp đặt các đường ống cấp nước nhánh cấp nước vào các thiết bị vệ sinh bằng ống thép Hoà Phát.

Các bước công tác thi công hệ thống cấp nước lạnh

Khi bắt đầu vào thi công nhà thầu tiến hành song song hai việc sau:

  • Trình mẫu vật tư đường ống cấp, thoát nước và các tài liệu liên quan đến nguồn gốc xuất xứ và chất lượng sản phẩm lên Ban QLDA và Tư vấn giám sát. Khi được duyệt mẫu nhà thầu tiến hành nhập vật tư theo đúng quy trình của Ban QLDAyêu cầu.
  • Chuẩn bị thi công:
    • Nhận mặt bằng thi công.
    • Tiến hành nghiên cứu lại bản vẽ kết hợp với khảo sát kỹ lưỡng mặt bằng thi công và vẽ bản vẽ thi công cụ thể.
    • Trình bản vẽ thi công cụ thể lên Ban QLDA, Tư vấn giám sát và Tư vấn thiết kế.
  • Tiến hành thi công đường ống cấp nước lạnh:
    • Nhà thầu tiến hành lắp đặt thi công các đường ống nhánh cấp nước lạnh trước để thuận tiện cho việc nghiệm thu và thử bên đường ống nhánh. Sau đó nhà thầu mới tiến hành lắp đặt đường ống trục đứng cấp nước.
    • Sau khi được duyệt bản vẽ thi công cụ thể, tiến hành trắc đạc, lấy dấu.
    • Dùng thước và phấn trắng để kẻ hoặc dùng dây tẩm sơn trắng để bật xuống sàn và trên tường tất cả các đường đi của ống.
    • Mời Tư vấn giám sát kiểm tra lại một lần nữa (đối với tầng điển hình đầu tiên)
    • Cắt đục các đường đi của ống trên sàn và tường khu WC. Đối với ống D20 cắt rộng 4cm x 3cm, ống D15 cắt rộng 3cmx 3cm (ống trên sàn cắt sâu tối đa 2cm). Đối với các đường ống nhánh cấp đến các chậu rửa đi dưới sàn lắp đặt hệ thống ti ren treo ống từ 1-1,5 m một ti ren.
    • Tiến hành thi công cắt ống và tiến hành nối ống, lắp đặt các đường ống cấp nhánh trong các phòng vệ sinh, đường ống cấp nước lạnh đến các chậu rửa riêng biệt tại các phòng từ dưới lên trên.
    • Trục đứng cấp nước được lắp đặt bằng ống thép Hoà phát 632, 340, 650, 665, 880, Ø100. Đường ống đứng được lắp đặt từ dưới lên trên và được cố định chặt bằng sông đỡ ống nhằm cố định chặt ống vào thành hộp kỹ thuật nhằm đảm bảo thi công đoạn sau dễ dàng và an toàn. Vị trí đặt gông đỡ sẽ do nhà thầu đặt tại nơi nào cho phù hợp nhất để đảm an toàn. Thử bền, thử kín đường ống trục cấp nước lạnh trước khi đấu nối với đường ống cấp nước nhánh sau.
    • Để đảm bảo chất lượng, việc lắp đặt các loại ống phải tuân theo các bước cụ thể sau:
      Đối với ống thép tráng kểm: được thực hiện trực tiếp tại chân công trình bằng bàn cắt thủ công, kết hợp máy cắt ren ống chuyên dụng của Trung Quốc sản xuất). Lưỡi cắt thép ống luôn được thay thế sau 2500 lần cắt tránh tróc mặt tráng kẽm & loa, tóp đầu ống vì lí do lưỡi cắt không còn đủ độ sắc nhọn. Việc chèn, đệm kín khe hở khớp nối gien – khi thi công trục đường ống cấp nước lạnh được thực hiện bằng sợi đay tơ tẩm sơn, việc bịt kín khi lắp thiết bị thực hiện bằng băng tan (bảo đảm thuận tiện trong khi thay thế sửa chữa), xiết chặt mối nối để đảm bảo không bị rò rỉ.

Biện pháp lắp đặt đường ống cấp nước nóng bằng ống PP-R Tiền Phong

Sơ đồ nguyên lý cấp nước nóng

Sơ đồ nguyên lý: áp dụng cho cấp nước nóng Viện huyết học truyền máu trung ương

Sơ đồ nguyên lý cấp nước nóng

Đây là hệ thống cấp nước nóng tuần hoàn. Nước lạnh từ kết mái cấp vào thiết bị đun nước nóng từ đây nước nóng được cấp đến các thiết bị vệ sinh và các thiết bị cần cung cấp nước nóng bằng ống PP – R Tiền phong. Nếu nước nóng không được sử dụng thì theo hệ thống đường ống hồi được một máy bơm đặt trên tầng mái hút trở lại bình đun nước nóng.

Các bước công tác thi công hệ thống cấp nước nóng

Khi bắt đầu vào thi công nhà thầu tiến hành song song hai việc sau:

  • Tình mẫu vật tư đường ống cấp, thoát nước và các tài liệu liên quan đến nguồn gốc xuất xứ và chất lượng sản phẩm lên Ban QLDA và Tư vấn giám sát. Khi được duyệt mẫu nhà thầu tiến hành nhập vật tư theo đúng quy trình của Ban QLDA yêu cầu.
  • Chuẩn bị thi công:
    • Nhận mặt bằng thi công.
    • Tiến hành nghiên cứu lại bản vẽ kết hợp với khảo sát kỹ lưỡng mặt bằng thi công và vẽ bản vẽ thi công cụ thể.
    • Tình bản vẽ thi công cụ thể lên Ban QLDA, Tư vấn giám sát và Tư vấn thiết kế.
  • Tiến hành thi công:
    • Nhà thầu tiến hành lắp đặt thi công các đường ống nhánh cấp nước trước để thuận tiện cho việc nghiệm thu và thử bền, thử tải đường ống nhánh. Sau đó nhà thầu mới tiến hành lắp đặt đường ống trục đứng cấp nước.
    • Sau khi được duyệt bản vẽ thi công cụ thể, tiến hành trắc đạc, lấy dấu.
    • Dùng thước và phấn trắng để kẻ hoặc dùng dây tẩm sơn trắng để bật xuống sàn và trên tường tất cả các đường đi của ống. – Mời Tư vấn giám sát kiểm tra lại một lần nữa đối với tầng điển hình đầu tiên).
    • Cắt đục các đường đi của ống trên sàn và tường khu WC. Đối với ống d25 cắt rộng 4cmx 3cm, ống 20 cắt rộng 3cmx 3cm ( ống trên sàn cắt sâu tối đa 2cm).
    • Tiến hành thi công cắt hàn và lắp đặt các đường ống cấp nhánh trong các phòng vệ sinh, phòng bếp, chậu rửa của các phòng xét nghiệm của Viện. Đường ống nhánh cấp nước nóng được lắp đặt bằng ống nhựa PP-R Tiền phong. Đối với đường ống đi dưới sàn tiến hành lắp đặt tiren treo ống trước khi lắp ống.
    • Trục đứng cấp nước được lắp đặt bằng ống PP – R 032, 340, 850, 965, Z80, 8100. Đường ống đứng được lắp đặt từ dưới lên trên và được cố định chất bằng gông đỡ ống nhằm cố định chặt ống vào thành hộp kỹ thuật nhằm đảm bảo thi công đoạn sau dễ dàng và an toàn. Vị trí đặt gông đỡ sẽ do nhà thầu đặt tại nơi nào cho phù hợp nhất để đảm an toàn, thử bền, thử kín đường ống trục cấp nước sau.

Nối ống, nung chảy ống

Nối ống đồng nhất

Kết quả của một mối nối hàn nhiệt hoặc nóng chảy là một mối nối đồng nhất. Kiểu nối này là một trong những lợi thế lớn nhất khi sử dụng sản phẩm ống PP-R Tiền phong.

  • 100% không rò rỉ.
  • Không cần phải bảo trì
  • Có thể kiểm tra bằng mắt
  • Hoàn hảo cho việc thi công lắp đặt ống âm tường mà cần có hệ thống nổi ống không bị ăn mòn

Hướng dẫn sử dụng dụng cụ hàn nóng chảy

  • Dụng cụ hàn nóng chảy khâu nổi
  • Bộ hàn điện nhiệt
  • Máy hàn để bàn

Quy trình hàn nóng chảy

Bước 1: Cắt ống theo chiều vuông góc bằng kéo hoặc dụng cụ chuyên dùng. Cắt ống thành từng đoạn có độ dài mong muốn, đánh dấu độ sâu cần hàn của ống, theo dõi đèn chỉ thị trên vùng tín hiệu của máy hàn để đảm bảo máy hàn có nhiệt độ đủ nóng (260°C) trước khi hàn.

Bước 2: Kiểm tra và vệ sinh các đầu ống, phụ tùng cần hàn.

Bước 3: Đánh dấu chiều sâu để nối ống với phụ tùng.

Bước 4: Khớp ống và phụ tùng nối vào máy hàn, sử dụng đều lực từ cả 2 đầu. Không được xoắn hoặc xoay ống và phụ tùng nối khi đây chúng vào với nhau. Đợi tới khi đạt tới nhiệt độ nóng chảy.

Bước 5: Khi máy hàn báo đạt tới nhiệt độ nóng chảy, tách rời ống và phụ tùng nối ra, tương tự như trên không được xoắn hoặc xoay ống và phụ tùng nối khi đẩy chúng ra khỏi máy hàn. Kết nối ống và phụ kiện tới khít điểm nổi trên ống ngay lập tức. Trong thời gian này có thể điều chỉnh mối nối trong khoảng 5 độ. Mối nối như vậy đã hoàn thành.

Hướng dẫn sử dụng máy hàn ống PP-R tiên phong

Máy hàn ống PP-R Tiền Phong để bàn được thiết kế chuyên để hàn các loại ống và phụ kiện có đường kính lớn (50-110). Do là những mối hàn đơn giản, không cần thiết phải dùng tới các máy móc phức tạp khác.

Bước 1: Để tránh xuất hiện những lỗ trồng trong mối hàn, kiểm tra đầu ống và phụ kiện được đút vào đầu kẹp để xem chúng có khít nhau không trước khi nung chảy. Sử dụng giá đỡ ổng nếu ống dài hơn 50cm để ổng thẳng hưởng với máy hàn.

Bước 2: Bật công tắc điện khởi động máy hàn và lưu ý đèn chỉ thị trên vùng bảng đèn hiệu trên máy hàn để đảm bảo đầu hàn đủ nóng (260°C) để nung chảy ổng và phụ kiện.

Bước 3: Sử dụng tay cầm từ từ đút đầu ống và phụ kiện vào đầu hàn và đợi cho tới khi nó đạt tới nhiệt độ nóng chảy. Xem bảng ở mục 4.5 để có thông tin cần thiết.

Bước 4: Khi đã đủ thời gian nóng chảy, tách ống và phụ kiện ra khỏi đầu hàn và lật đầu hàn lên. Ngay lập tức sử dụng tay cầm đút ống và phụ kiện với nhau tới độ sâu cần thiết.

Bước 5: Ép giữ mối hàn trong vòng 1 phút và giữ nguyên đầu kẹp. Sau đó chờ cho tới hết thời gian làm nguội. Bỏ đầu kẹp ra. Mối hàn đã hoàn thành.

Độ sâu mối hàn, thời gian nóng chảy, kết nối và làm nguội

Bảng quy chuẩn kỹ thuật hàn ống

Bảng thông số trên cung cấp những thông tin cần thiết để có được mối hàn tốt cho các loại ống và phụ kiện PP-R Tiền Phong có kích cỡ khác nhau (áp dụng cho cả ống siêu bền PP-R Tiền Phong)

Lưu ý: Thời gian nóng chảy bắt đầu từ khi cả ống và phụ kiện được khớp nối tới đúng độ sâu mối hàn. Thời gian kết nối bắt đầu khi ống và phụ kiện được nối vào nhau. Thời gian làm nguội là thời gian để mối hàn nguội hoàn toàn. Không được giảm thời gian làm nguội bằng cách đổ nước vào hay bất kỳ cách nào khác.

Kỹ thuật thi công lắp đặt

Việc thi công hệ thống ống PP-R Tiền Phong cũng không khác gì mấy so với việc thi công các hệ thống ống nước nóng truyền thống khác, trừ kỹ thuật nối nhiệt siêu chống rò rỉ.

Tuy nhiên, có một số điểm và hướng dẫn cần phải quan tâm khi thi công lắp đặt hệ thống ống PP-R Tiền Phong.

Giá đỡ ống

Với các công trình ống thi công nổi mà cần có thẩm mỹ thì cần thiết phải có hệ thống giá đỡ giữa ống để giúp tránh nhìn thấy hiện tượng đường ống bị uốn cong hay ngoằn ngoèo mà thường gặp ở các loại ống nhựa.

Giá đỡ (mm) cho các loại ống PP- R Tiền phong PN 10 (SDR11) và PN 20 (SDR6)

Giá đỡ (mm) cho các loại ống PP- R Tiền phong PN 10 (SDR11) và PN 20 (SDR6)

 Thi công lắp đặt đường ống kín

Trong công tác thi công đường ống kín, với cả ống dẫn nước nóng và lạnh, thì không cần thiết phải quan tâm tới độ nở tuyến tính của ống. Ống có thể được cho vào hộp kỹ thuật hoặc gắn âm tường, bê tong hay thạch cao hay cách đút vào các ống kim loại khác.

 Độ nở của ống do nhiệt độ không làm hỏng được lớp vữa tường do hệ số nở tuyến tính của ống bị lực ép của bê tông hoặc vữa cản lại, do vậy nó tự triệt tiêu vào chính vật liệu của ống

Thử áp đường ống nước nóng PP-R Tiền Phong

Sau khi thi công xong đường ống, cần thiết phải kiểm tra áp lực ống. Không giống như ống kim loại, ống PP-R Tiền Phong giống như các hệ thống ống nhựa khác phải trải qua các quy trình thử áp lực khác nhau do các đặc tính cơ học giãn nở khi nó chịu tác động của áp lực, chênh lệch nhiệt độ, và hệ số nở.

Sự thay đổi nhiệt độ 10 K tương ứng với 1 sự thay đổi áp lực 0,5—1.0 bar. Do vậy, trong mọi hoàn cảnh có thể nên giữ một nhiệt độ không đổi trong suốt quá trình thử nghiệm.

Quy trình thử (theo tiêu chuẩn DIN 1988 Phần 2 hay BS 6700: 1977)

Chuẩn bị bơm nước vào ống và kiểm tra áp lực hệ thống

Với phương pháp kiểm tra áp lực, sẽ sử dụng đồng hồ đo áp lực mà cho phép đọc được sự thay đổi áp lực trong phạm vi đơn vị 0.1 bar, được gắn vào điểm thấp nhất có thể của hệ thống đường ống.

Thử áp lực kiểm tra rò rỉ phải được thực hiện trong khi hệ thống đường ống còn đang nhìn thấy được và trước khi đường ống bị lấp / trát kín.

Hệ thống đường ống phải được bơm đầy nước lọc và không còn không khí.

Quy trình:

Sau khi đường ống được bơm đầy nước và hoàn toàn thông khí để loại bỏ hết các bong bóng khí trong đường ống, thì ta có thể bắt đầu thử:

a) Áp lực thử = (áp lực hoạt động cho phép + 5 bar) sẽ được thực hiện 2 lần trong vòng 20 phút với 10 phút nghỉ giữa 2 lần thử.

Lưu ý: Nếu áp lực giảm xuống sau 10 phút nghỉ thì dùng bơm đưa áp lực trở lại như cũ. Nếu phát hiện có rò rỉ, hàn điểm rò và lặp lại thao tác thử.

(b) Nếu không phát hiện rò rỉ, trong 30 phút tiếp theo, kiểm tra xem áp lực có giảm xuống quá 0.6 bar hay không và kiểm tra xem có dấu hiệu rò rỉ hiện hữu nào không.

Lưu ý: Nếu phát hiện có rò rỉ, hàn điểm rò và lặp lại thao tác thử.

Nếu áp lực giảm xuống lớn hơn 0.6 bar trong thời gian này, thì chắc chắn là có rò rỉ. Tìm kiếm và vá lại chỗ rò rỉ đó.

(c) Nếu áp lực giảm xuống nhỏ hơn 0.6 bar và trước đó không phát hiện thấy rò rỉ, thì tiếp tục kiểm tra thêm 120 phút nửa nhưng không bơm thêm áp lực lại mức ban đầu. Trong thời gian này, kiểm tra xem nếu áp lực giảm xuống lớn hơn 0.2 bar và không phát hiện thấy rò rỉ.

Lưu ý: Nếu phát hiện có rò rỉ, hàn điểm rò và lặp lại thao tác thử.

Nếu áp lực giảm xuống lớn hơn 0.2 bar trong thời gian này, thì chắc chắn là có rò rỉ. Tìm kiếm và vá lại chỗ rò, sau đó lặp lại quá trình thử áp lực.

(d) Kiểm tra áp lực kết thúc khi đã đáp ứng tất cả các thao tác trên và tất cả các chỉ số kiểm tra phải được ghi lại.

Bạn đang gặp khó khăn trong việc thiết kế hệ thống cấp thoát nước. Tham khảo ngay